Thừa kế thế vị là gì? Cách chia thừa kế thế vị mới nhất

Thừa kế thế vị là gì

Trong thực tế, không ít gia đình rơi vào tình huống: cha mẹ qua đời, nhưng một trong những người con người lẽ ra được hưởng di sản lại mất trước đó. Khi ấy, câu hỏi thường được đặt ra là: Con của người đã mất có được hưởng phần di sản thay cha mẹ mình không?

Theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp này được gọi là “Thừa kế thế vị”. Vậy, cách chia thừa kế thế vị theo quy định mới nhất năm 2025 được thực hiện ra sao?

Bài viết dưới đây của Hãng Luật Quốc Tế Tự Do sẽ giúp bạn hiểu rõ thừa kế thế vị là gì, căn cứ áp dụng, cách chia, ví dụ thực tế và lưu ý pháp lý, để bảo vệ trọn vẹn quyền lợi hợp pháp của mình và người thân.

Thừa kế thế vị là gì?

Theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản, thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu đáng lẽ được hưởng nếu còn sống.

Trường hợp cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt đáng lẽ được hưởng nếu còn sống.

Như vậy, thừa kế thế vị là việc cháu hoặc chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của họ đáng lẽ được hưởng nếu còn sống.

Nói cách khác, thừa kế thế vị là quyền “thế chỗ” của thế hệ sau trong cùng hàng thừa kế, đảm bảo quyền hưởng di sản không bị mất đi chỉ vì người trung gian qua đời sớm.

Thừa kế thế vị
Thừa kế thế vị

Căn cứ pháp lý và điều kiện được hưởng thừa kế thế vị

Việc xác định người thừa kế thế vị phải dựa trên các quy định cụ thể của Bộ luật Dân sự 2015 để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các bên liên quan. Đồng thời, người thừa kế thế vị chỉ được hưởng di sản khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định pháp luật.

Căn cứ pháp lý quy định thừa kế thế vị 

Các căn cứ pháp lý chính liên quan đến thừa kế thế vị gồm:

– Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015: Quy định về các hàng thừa kế, xác định thứ tự người được hưởng di sản theo pháp luật.

– Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015: Quy định chi tiết về thừa kế thế vị, cơ chế cho phép cháu hoặc chắt được hưởng di sản thay cha/mẹ hoặc ông/bà.

– Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015: Xác định những trường hợp không được hưởng di sản

Như vậy, việc chia thừa kế thế vị phải tuân thủ đồng thời cả nguyên tắc về hàng thừa kế, quyền của thế hệ sau, và trường hợp bị tước quyền hưởng di sản.

Điều kiện để được hưởng thừa kế thế vị

Để được hưởng thừa kế thế vị theo pháp luật, người thừa kế cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

– Có quan hệ huyết thống trực hệ: Người thừa kế thế vị phải là cháu hoặc chắt, thuộc dòng máu trực hệ với người để lại di sản.

– Người được thế vị đã mất trước hoặc cùng thời điểm: Cha/mẹ hoặc ông/bà của người thừa kế thế vị phải chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản.

– Người thừa kế thế vị còn sống hoặc đã thành thai: Người thừa kế thế vị phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế, hoặc nếu chưa sinh ra nhưng đã thụ thai trước khi người để lại di sản mất.

– Không thuộc trường hợp bị tước quyền hưởng di sản: Người thừa kế thế vị không bị truất quyền hưởng di sản theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.

Cách chia thừa kế thế vị theo quy định mới nhất năm 2025

Khi tiến hành chia di sản có yếu tố thừa kế thế vị, cần tuân thủ đúng nguyên tắc và trình tự pháp lý sau:

  1. Xác định khối di sản hợp pháp

Trước hết, phải xác định toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người để lại di sản bao gồm tài sản riêng và phần tài sản trong khối tài sản chung (nếu có).

Sau đó, trừ đi các nghĩa vụ tài chính như: thuế, nợ, chi phí mai táng, nghĩa vụ cấp dưỡng và các khoản phải thanh toán khác theo quy định.

  1. Xác định người thuộc hàng thừa kế thứ nhất

Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

  1. Xác định người được hưởng thừa kế thế vị

Nếu con của người để lại di sản đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với họ, thì cháu (hoặc chắt) sẽ thế vị cha hoặc mẹ mình để nhận phần di sản tương ứng.

Những người cùng hàng thế vị (ví dụ: các cháu cùng thế vị cho cha/mẹ) sẽ chia đều phần di sản mà cha/mẹ họ đáng lẽ được hưởng nếu còn sống.

  1. Lập và công chứng văn bản phân chia di sản

Sau khi xác định rõ phần của từng người thừa kế, các bên cần lập văn bản phân chia di sản và thực hiện công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo giá trị pháp lý.

Ví dụ về thừa kế thế vị trong thực tế

Trường hợp 1: Cháu hưởng thay phần của cha

Ông A có hai con là B và C. B mất trước ông A, để lại một con trai là D. Khi ông A mất, D được hưởng thừa kế thế vị phần của cha mình B.

Trường hợp 2: Chắt hưởng thay phần của ông/bà

Cụ X có cháu là Y. Y mất trước cụ X, để lại con là Z. Khi cụ X qua đời, Z là chắt được hưởng phần di sản mà Y đáng lẽ được nhận nếu còn sống.

Trường hợp 3: Không phát sinh thừa kế thế vị

Ông M có ba người con: N, O, P. O mất trước ông M nhưng không có con. Khi ông M mất, phần di sản của O sẽ được chia lại cho N và P, không có ai được thế vị vì O không có con/cháu.

Phân biệt thừa kế thế vị và hàng thừa kế thứ hai

Sự khác nhau giữa thừa kế thế vị và hàng thừa kế thứ hai là vấn đề nhiều người thường nhầm lẫn khi áp dụng quy định pháp luật về chia di sản.

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, pháp luật quy định ba hàng thừa kế theo thứ tự ưu tiên như sau:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Khi xem xét mối quan hệ giữa thừa kế thế vị và hàng thừa kế thứ hai, cần hiểu rằng đây là hai khái niệm độc lập: thừa kế thế vị là “thế chỗ” trong hàng thừa kế thứ nhất, còn hàng thừa kế thứ hai chỉ được áp dụng khi hàng thứ nhất không còn ai đủ điều kiện hưởng di sản.

Lưu ý khi chia di sản có yếu tố thừa kế thế vị

–  Chế định thừa kế thế vị theo pháp luật chỉ áp dụng trong trường hợp người để lại di sản không có di chúc hợp pháp, hoặc di chúc bị vô hiệu.

– Phải chứng minh được quan hệ huyết thống trực hệ giữa người để lại di sản và người được thế vị (thông qua giấy khai sinh, giấy chứng tử, sổ hộ khẩu, hồ sơ công chứng, v.v.).

– Người được hưởng thế vị phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người để lại di sản qua đời.

– Nếu có nhiều người cùng hàng thừa kế thế vị, phần di sản mà người chết đáng lẽ được hưởng sẽ được chia đều cho tất cả những người thế vị cùng hàng đó.

– Nên lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản có công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo giá trị pháp lý và hạn chế rủi ro tranh chấp.

– Trường hợp di sản liên quan đến nhiều thế hệ hoặc khối tài sản lớn, phức tạp, các bên nên nhờ luật sư tư vấn để được hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục và cách chứng minh quyền hưởng thế vị đúng quy định.

Dịch vụ luật sư tư vấn thừa kế thế vị – Hãng Luật Quốc Tế Tự Do

Các vụ việc liên quan đến thừa kế thế vị thường rất phức tạp vì liên quan đến nhiều đời, nhiều người và nhiều loại tài sản.

Hãng Luật Quốc Tế Tự Do với đội ngũ Luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực Dân sự – Thừa kế sẽ hỗ trợ bạn toàn diện:

– Xác định người được hưởng thừa kế thế vị đúng quy định pháp luật;

– Soạn thảo hồ sơ khai nhận, văn bản phân chia di sản;

– Đại diện làm việc với phòng công chứng, UBND, hoặc Tòa án;

– Hòa giải, thương lượng hoặc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng tại phiên tòa.

Hotline tư vấn: 0901.109.768

LUẬT TỰ DO – Hướng dẫn, đồng hành và bảo vệ quyền thừa kế hợp pháp của bạn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0901.109.768