Sa thải trái luật – cách đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự

bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự

Trong thị trường lao động, việc người lao động bị doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một rủi ro thường trực. Tuy nhiên, nếu quyết định sa thải này được thực hiện một cách trái pháp luật, tức là không tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Bộ luật Lao động thì quyền lợi chính đáng của người lao động đã bị xâm phạm, lúc này vấn đề bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự giúp người lao động đòi lại công bằng một cách triệt để nhất.

bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một rủi ro thường trực

Căn cứ xác định sa thải người lao động là trái luật 

Để có cơ sở đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự, trước hết, người lao động cần phải chứng minh được quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp là sa thải trái luật.

Các trường hợp chấm dứt hđlđ trái luật phổ biến

Bộ luật Lao động 2019 quy định rất rõ về điều kiện và quy trình đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Việc sa thải trái luật xảy ra khi người sử dụng lao động vi phạm một trong các điều kiện sau:

  • Chấm dứt hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc không có căn cứ như quy định tại Điều 36, 42 Bộ luật Lao động 2019.
  • Người sử dụng lao động không tuân thủ thời hạn báo trước (Điều 36 hợp đồng lao động 2019) tùy thuộc vào loại hợp đồng lao động.
  • Không tuân thủ quy trình xử lý kỷ luật lao động, đặc biệt là việc không tổ chức họp xử lý kỷ luật hoặc không có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Hậu quả pháp lý khi sa thải trái luật

Theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, họ có trách nhiệm:

  • Nhận NLĐ trở lại làm việc.
  • Trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày NLĐ không được làm việc.
  • Bồi thường một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.
  • Bồi thường thêm nếu NLĐ không muốn trở lại làm việc.

Tuy nhiên, các khoản bồi thường theo BLLĐ 2019 chủ yếu là thiệt hại trực tiếp và hữu hình. Thiệt hại vô hình như tổn thất về danh dự, uy tín, hoặc các chi phí phát sinh khác do hành vi sa thải trái luật gây ra cần được giải quyết thông qua cơ chế bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự.

Cơ chế yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự

bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự

Cơ sở pháp lý để yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự trong quan hệ lao động.

Căn cứ pháp lý cho yêu cầu bồi thường ngoài hợp đồng

Mặc dù quan hệ lao động được xác lập bằng HĐLĐ, nhưng hành vi sa thải trái luật của NSDLĐ là một hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân người lao động. Hành vi này không phát sinh từ việc vi phạm nghĩa vụ hợp đồng, mà là vi phạm quy định của pháp luật, gây ra thiệt hại.

Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự, trừ các trường hợp được miễn trừ. Các yếu tố để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự bao gồm:

  • Có thiệt hại xảy ra: Thiệt hại vật chất (chi phí tìm kiếm việc làm, thu nhập bị mất,…) hoặc thiệt hại tinh thần.
  • Có hành vi trái pháp luật: Chính là hành vi sa thải trái luật của NSDLĐ.
  • Có mối quan hệ nhân quả: Thiệt hại xảy ra là hệ quả trực tiếp của hành vi sa thải trái luật.
  • Có lỗi: NSDLĐ có lỗi trong việc ra quyết định sa thải không đúng quy định.

Trong các vụ kiện lao động, việc áp dụng chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự là cách để NLĐ đòi lại các tổn thất vô hình, không được định lượng đầy đủ theo BLLĐ.

Các loại thiệt hại có thể đòi bồi thường ngoài hợp đồng

Thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín:

Hành vi sa thải trái luật, nhất là trong trường hợp kỷ luật sa thải, thường kéo theo hệ lụy về việc mất uy tín cá nhân, khó khăn trong việc tìm kiếm công việc mới. Khoản bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự này được quy định tại Điều 592 BLDS 2015. Mức bồi thường do các bên thỏa thuận, nhưng không được vượt quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Thiệt hại vật chất phát sinh trực tiếp:

  • Chi phí hợp lý: Chi phí đi lại, liên hệ, thuê luật sư tư vấn, chi phí tố tụng để bảo vệ quyền lợi.
  • Thiệt hại từ thu nhập khác bị mất: Nếu NLĐ chứng minh được việc bị sa thải trái luật đã khiến họ mất đi một cơ hội nhận thu nhập từ một công việc hoặc dự án khác đã được cam kết.

Để yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự thành công, việc chứng minh mối quan hệ nhân quả và mức độ thiệt hại là trách nhiệm chính của NLĐ, vì vậy cần sự hỗ trợ chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư am hiểu về luật là cách tốt nhất.

Quy trình pháp lý đòi bồi thường trong việc sa thải trái luật

bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự

Quy trình đòi quyền lợi khi bị sa thải trái luật là một lộ trình pháp lý phức tạp.

Giải quyết vụ việc tại cơ sở 

  • Yêu cầu bằng văn bản: Gửi văn bản yêu cầu NSDLĐ hủy bỏ quyết định sa thải và bồi thường theo quy định của BLLĐ.
  • Hòa giải thông qua cơ quan nhà nước: Nếu thương lượng không thành, NLĐ có thể yêu cầu Hòa giải lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao động tiến hành hòa giải.

Khởi kiện ra tòa án nhân dân

Nếu hòa giải không thành hoặc NSDLĐ không chấp hành, NLĐ có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi NSDLĐ đặt trụ sở. Thời hiệu khởi kiện 01 năm kể từ ngày phát hiện hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp.

Người lao động có thể đòi hủy quyết định sa thải, nhận trở lại làm việc, bồi thường theo Điều 41 BLLĐ 2019 và đưa ra các chứng cứ chứng minh thiệt hại tinh thần  để yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự theo BLDS 2015.

XEM THÊM: Luật sư tư vấn dân sự – hướng dẫn xử lý hợp đồng dân sự vô hiệu vì lừa dối

Vai trò của luật sư trong việc giải quyết sa thải trái luật

bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự

Để vụ kiện thành công về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự cần đến sự tham gia của luật sư ngay từ giai đoạn đầu.

Chứng minh thiệt hại 

Việc chứng minh các thiệt hại tinh thần để yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự là thách thức lớn nhất trong tố tụng.

  • Thiệt hại tinh thần: Cần thu thập các bằng chứng gián tiếp như email, tin nhắn, bài báo, hoặc các chứng cứ cho thấy việc sa thải trái luật đã ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, tâm lý, hoặc cơ hội việc làm mới của NLĐ.
  • Thiệt hại vật chất: Cần các hóa đơn, chứng từ chi tiêu để Tòa án có căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự hợp lý.

Lời khuyên từ hãng luật quốc tế tự do

Trong tranh chấp lao động, việc NLĐ chỉ đòi các quyền lợi cơ bản theo BLLĐ là chưa đủ. Hành vi sa thải trái luật không chỉ tước đoạt công việc mà còn hủy hoại danh dự, uy tín. NLĐ cần mạnh dạn yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự để Tòa án xem xét toàn diện, đảm bảo công lý được thực thi triệt để. Hồ sơ khởi kiện phải được xây dựng một cách logic, tách bạch rõ ràng giữa hai chế định bồi thường để tối ưu hóa kết quả cuối cùng.

Các câu hỏi thường gặp liên quan đến bồi thường

bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự

NSDLĐ có hành vi sa thải trái luật có thể bị xử phạt hành chính

Việc đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự có bị trùng lặp với khoản 02 tháng lương theo BLLĐ không?

Khoản bồi thường ít nhất 02 tháng tiền lương theo Điều 41 BLLĐ 2019 là khoản bồi thường mang tính chất trừng phạt hành vi vi phạm của NSDLĐ và bù đắp phần nào thu nhập bị mất. Khoản bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự lại nhằm mục đích bù đắp những tổn thất về danh dự, uy tín, nhân phẩm và các chi phí hợp lý khác phát sinh trực tiếp do hành vi sa thải trái luật gây ra. Hai khoản này có căn cứ pháp lý và mục đích khác nhau, do đó có thể yêu cầu đồng thời.

Sa thải trái luật có bị xử phạt hành chính không?

NSDLĐ có hành vi sa thải trái luật có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động. Tùy thuộc vào hành vi vi phạm, mức phạt có thể lên đến hàng chục triệu đồng. Tuy nhiên, việc xử phạt hành chính không thay thế cho trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự đối với NLĐ.

Tôi có cần phải chấp nhận trở lại làm việc mới được đòi bồi thường không?

Theo Khoản 2 Điều 41 BLLĐ 2019, nếu NLĐ không muốn tiếp tục làm việc, ngoài các khoản bồi thường theo quy định, NSDLĐ còn phải trả thêm trợ cấp thôi việc. Điều này không ảnh hưởng đến quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự của NLĐ.

Hãng Luật Quốc Tế Tự Do tư vấn bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự 

bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự

Hãng Luật Quốc Tế Tự Do cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp

Hành vi sa thải trái luật không chỉ vi phạm Hợp đồng Lao động mà còn là hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp được pháp luật dân sự bảo vệ. Để bảo vệ bản thân và đòi lại công bằng, yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự là một bước đi pháp lý cần thiết.

Nếu bạn đang là nạn nhân của quyết định sa thải trái pháp luật và cần được tư vấn chuyên sâu về việc xây dựng hồ sơ khởi kiện, chứng minh thiệt hại và tối đa hóa quyền lợi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng dân sự, hãy liên hệ ngay với đội ngũ Luật sư uy tín của chúng tôi.

Công ty Luật TNHH Hãng Luật Quốc Tế Tự Do cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, giúp bạn vượt qua rào cản tố tụng và đạt được công lý. Đừng để hành vi sa thải trái luật cướp đi quyền lợi và danh dự của bạn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0901.109.768